Facebook Twitter Youtube
sieunhanh.com Kinh nghiệm làm việc Giá vốn hàng bán là gì? Những điều bạn cần biết

Kinh nghiệm làm việc

Giá vốn hàng bán là gì? Những điều bạn cần biết

19-12-2019

Giá vốn hàng bán là gì? Giá vốn hàng bán bao gồm những khoản gì? Tính giá vốn hàng bán như thế nào cho đúng chuẩn? Muốn quản lý chặt chẽ và có cách tính giá vốn hàng bán đúng thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn. Hãy cùng Sieunhanh.com tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

gia-von-hang-ban-la-gi-nhung-dieu-ban-can-biet-1

1. Giá vốn hàng bán là gì?

Giá vốn hàng bán hiểu một cách đơn giản là giá trị vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong một khoảng thời gian cụ thể (trong một kỳ). Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm.

Với từng loại hình công ty khác nhau thì sẽ có những cách định nghĩa về giá vốn hàng bán khác nhau:

  • Công ty hoạt động thương mại: Giá vốn hàng bán là tổng tất cả các chi phí trong quá trình nhập hàng về kho của công ty, bao gồm: Giá nhập hàng từ các nhà cung cấp, chi phí vận chuyển về kho, thuế, bảo hiểm của hàng hóa… 
  • Công ty sản xuất: Giá vốn hàng bán sẽ bao gồm nhiều loại chi phí hơn các công ty thương mại do có thêm khoản chi phí nguyên liệu để sản xuất sản phẩm.

Khi thêm một sản phẩm mới vào kho, bạn sẽ cần nhập chi phí nhập hàng, bao gồm các loại chi phí: Mua hàng, chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi… Khi lưu lại những chi phí này, sau này việc hạch toán lãi lỗ, giá trị hàng tồn kho,… sẽ dễ dàng, chuẩn xác hơn. Thêm vào đó, bạn có thể sử dụng giá vốn hàng bán để tính tỷ suất lợi nhuận gộp và phân tích tỷ lệ phần trăm doanh thu có sẵn để trang trải chi phí hoạt động. Giá vốn hàng bán được trừ vào tổng doanh thu sẽ ra tỷ suất lợi nhuận gộp.

gia-von-hang-ban-la-gi-nhung-dieu-ban-can-biet-2

2. Giá vốn bán hàng bao gồm những gì?

2.1 Đối với các doanh nghiệp thương mại

Giá vốn hàng bán chỉ gồm các chi phí mua những mặt hàng đã bán ra đã được hạch toán trong TK154. Các khoản chi phí đó bao gồm:

  • Chi phí hàng hóa: Là chi phí để mua những món hàng được sản xuất tại các nhà cung cấp với giá gốc.  
  • Chi phí vận chuyển: Là chi phí vận chuyển hàng từ nơi cung cấp về kho hàng hay các cửa hàng, đại lý. Chi phí vận chuyển thường được tính theo trọng lượng hàng hóa và số lượng hàng hóa. Tuy nhiên, tùy theo điều khoản hợp đồng, chi phí vận chuyển có thể được tính dựa trên khoảng cách hay các yêu cầu khác của 2 bên.
  • Chi phí bảo hiểm hàng hóa: Là chi phí để bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ nơi cung cấp đến nơi nhận hàng. Bảo hiểm cho hàng hóa tiêu chuẩn thường chỉ tốn 1% giá trị hàng hóa và vận chuyển.
  • Thuế: Bao gồm thuế VAT và thuế nhập khẩu. Thông thường nếu nhập hàng từ nước ngoài về Việt Nam, thuế nhập khẩu dường như là 1 khoản bắt buộc.
  • Chi phí kho: Là chi phí cần bỏ ra để thuê kho, bãi để lưu hàng nhập về. Thêm vào đó, những mặt hàng tồn cũng sẽ được lưu trữ tại kho.

2.2 Đối với những đơn vị sản xuất

Giá vốn hàng bán sẽ dựa trên các khoản của TK621, TK622, TK627. Các khoản chi phí đó bao gồm:

  • Chi phí nhân viên xưởng: Là các khoản để chi trả tiền lương, phụ cấp cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất, phụ cấp tiền ăn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định.
  • Chi phí vật liệu: Gồm các khoản chi phí dùng cho phân xưởng như: Vật liệu sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời… 
  • Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí để mua những công cụ, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa.
  • Chi phí sản xuất: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí điện, nước, điện thoại…  

3. Cách tính giá vốn hàng bán

gia-von-hang-ban-la-gi-nhung-dieu-ban-can-biet-3

3.1 Công thức tính giá vốn hàng bán FIFO (Nhập trước xuất trước)

Công thức này dựa trên phương pháp nhập trước xuất trước, những mặt hàng nào được nhập vào trước thì sẽ được xuất trước với đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua hàng hoá xuất kho trong kỳ tính theo đơn giá mua nhập trước.

Công thức FIFO thường sẽ phù hợp với các mặt hàng có hạn sử dụng, hoặc các loại hàng điện máy, máy tính, điện thoại…. vì những mặt hàng này không thể lưu trữ lâu trong kho, cần phải xuất sớm. Khi giá tăng, kết quả theo phương pháp FIFO, giá vốn hàng bán thấp hơn. Điều này trong điều kiện lạm phát, làm tăng thu nhập ròng và kết quả là mức đóng thuế TNDN cao hơn.

3.2 Công thức tính giá vốn hàng bán LIFO (Nhập sau xuất trước)

Dựa trên phương pháp Nhập sau xuất trước, trái ngược với FIFO, những mặt hàng được nhập vào trước sẽ được xuất sau,  với đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua hàng xuất kho tính theo đơn giá mua hàng nhập sau. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.

Công thức LIFO thường được dùng với mặt hàng như quần áo, giày dép… những mặt hàng có thể bị lỗi thời và trở thành hàng tồn kho, nên khi nhập hàng mới về phải ưu tiên xuất hơn. Một nhược điểm rất rõ ràng trong cách tính giá vốn hàng bán LIFO là định giá hàng tồn kho không đáng tin cậy, khi sản phẩm cũ có giá trị lỗi thời với giá hiện hành.

3.3 Công thức tính giá vốn hàng bán Bình quân gia quyền

Phương pháp tính giá vốn hàng bán Bình quân gia quyền được sử dụng để tính toán giá trị hàng tồn kho. Đây cũng là phương pháp tính giá vốn hàng bán phổ biến nhất mà các phần mềm tân tiến ngày nay đang áp dụng.

Theo phương pháp này, giá vốn sẽ được tính lại theo công thức: MAC = ( A + B ) / C

  • MAC : Giá vốn của sản phẩm tính theo bình quân tức thời
  • A : Giá trị kho hiện tại trước nhập = Tồn kho trước nhập * giá MAC trước nhập
  • B : Giá trị kho nhập mới = Tồn nhập mới * giá nhập kho đã phân bổ chi phí
  • C : Tổng tồn = Tồn trước nhập + tồn sau nhập

3.4 Phương pháp Giá hạch toán

Phương pháp này được sử dụng để tính giá trị vốn thực tế của hàng xuất kho, thường là với các doanh nghiệp mua hàng hoá vật tư thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng chủng loại vật tư hàng hoá nhập, xuất kho nhiều. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập xuất trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ.

3.5 Phương pháp cân đối

Trước hết, tính trị giá thực tế của hàng còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số lượng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối cùng trong tháng. Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.

4. Nguyên nhân giá vốn bị sai và cách khắc phục

gia-von-hang-ban-la-gi-nhung-dieu-ban-can-biet-4

4.1 Nguyên nhân

  • Thực hiện sai quy trình bán hàng âm: Khi thực hiện quy trình bán hàng âm, hay còn được gọi là quy trình chứng từ, người bán xuất hàng trước và nhập kho sau, nhưng lại không kịp lưu kho mà đã bày bán ngay trên kệ, hoặc trả hàng cho khách ngay tại quầy. Đến cuối ngày hoặc để hôm sau mới nhập hàng vào kho, thậm chí quên luôn nhập. Khi đó, tại thời điểm xuất hàng, giá vốn hàng bán bằng 0 hoặc bị sai lệch, dẫn đến tính lãi gộp hàng bán thiếu chính xác, lãi lỗ & doanh thu sẽ không đúng với thực tế.
  • Thực hiện sai quy trình trả hàng nhà cung cấp: Khi người bán trả một phần hàng mua từ nhà cung cấp sau khi đã bán hàng trên phần còn lại, nhưng người kế toán kho lại không hạch toán giá vốn hàng bán lại, nên gây ra sự sai lệch, thiếu chính xác.
  • Thực hiện việc sửa/xóa chứng từ: Người sử dụng phần mềm tiến hành sửa / xóa chứng từ làm thay đổi số lượng của các mặt hàng có trên các chứng từ đã sửa. Khi đó, phần mềm sẽ tự động tính toán lại giá vốn và hàng tồn kho khi lưu / xóa chứng từ và rất có thể dẫn tới âm kho. Vì vậy, phần mềm sẽ tự động cập nhật lại giá vốn cho tới thời điểm hiện tại, và đến khi chạy tới phiếu xuất bán thì dòng hàng đó có thể bị tồn kho âm. 

4.2 Cách khắc phục

  • Kiểm soát dữ liệu kinh doanh thường xuyên khi dùng phần mềm quản lý bán hàng. 
  • Giám sát quy trình hoạt động kinh doanh.
  • Thực hiện đúng quy trình: Hàng phải nhập vào trước rồi mới xuất bán hoặc chuyển kho đi.
  • Hạn chế sửa/xóa chứng từ.
  • Thường xuyên theo dõi giá vốn để kiểm soát các tình huống dẫn tới âm kho, tránh để tình trạng này tồn tại quá lâu dẫn tới việc tính lại giá vốn sẽ chậm và khó theo dõi khi khắc phục.
  • Sử dụng chức năng truy ngược tới chứng từ gốc để kiểm tra các con số tồn kho, doanh thu… xem tại sao lại ra những con số đó.

Như vậy sau khi hiểu được giá vốn bán hàng là gì, ta có thể thấy được nó là 1 trong những yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư quan tâm trong quá trình kinh doanh. Vậy nên, việc hiểu và nắm rõ về giá vốn bán hàng, cách tính, cũng như cách khắc phục những sai lệch khi nhập giá vốn bán hàng là hết sức cần thiết. Hẹn gặp lại bạn đọc tại các bản tin tiếp theo trên Sieunhanh.com nhé!

Facebook Twitter Youtube
back-to-top.png